Từ ngày 14/1/2024, CareerBuilder.vn chính thức đổi tên thành CareerViet.vn. Chi tiết xem tại đây.

Từ 1/1/2019: Mức đóng BHXH bắt buộc thay đổi ra sao?

Lượt xem: 5,817

Nghị định 157/2018/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng sẽ có hiệu lực từ 1/1/2019. Theo đó, 4 mức lương mới sẽ được áp dụng tương ứng với 4 vùng lương của cả nước. "Nền" tiền lương thay đổi khiến việc đóng BHXH bắt buộc ở mức tối thiểu của doanh nghiệp cũng điều chỉnh theo hướng tăng thêm.

Trước đó, Nghị định 157/2-18/NĐ-CP đã quy định, mức lương tối thiểu vùng là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương.

Trong đó, mức lương nêu trên được trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm ít nhất 2 điều kiện:

Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất; cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề.

Trên cơ sở này, mức tiền lương được dùng để doanh nghiệp tính đóng BHXH bắt buộc ở mức thấp nhất từ ngày 1/1/2019 sẽ được tính dựa trên "nền" tiền lương tối thiểu mới và Khoản 2, Điều 6, Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/04/2017 của Bảo hiểm xã hội VN về quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế, cụ thể:

Mức tối thiểu đóng BHXH bắt buộc trong doanh nghiệp từ 1/1/2019.

Theo Nghị định 157/2018/NĐ-CP, những lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề gồm:

Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp bằng trung học nghề, bằng cao đẳng, chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại học, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ theo quy định tại Nghị định số 90/CP ngày 24 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo;

Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ; văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; văn bằng giáo dục đại học và văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên theo quy định tại Luật giáo dục năm 1998 và Luật giáo dục năm 2005;

Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật dạy nghề;

Người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Luật Việc làm;

Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; đào tạo thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định tại Luật giáo dục nghề nghiệp;

Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục đại học theo quy định tại Luật giáo dục đại học;

Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài;

Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.

Nguồn : Theo dantri.com.vn

Bài viết cùng chuyên mục "Góc chuyên gia"

Xem thêm

Nhận ngay những tin tức mới nhất về dịch vụ và cẩm nang tuyển dụng từ CareerViet.vn

Nhận ngay những tin tức mới nhất về dịch vụ và cẩm nang tuyển dụng từ CareerViet.vn

Feedback