Job Alerts
Welcome to CareerViet.vn
Create jobs alert to see all recommended jobs, profile views, recruiter's contacted information, updates, and more ...
welcome to careerviet
Viewed: 11,350
- Tuần báo Mỹ
Tuy không phải là một đơn vị giáo dục nhưng những đánh giá của tuần báo này lại rất có giá trị.
Sinh viên Mỹ và các nước thường dựa vào các đánh giá này để xem xét và chọn lựa trường học phù hợp với năng lực và nguyện vọng của mình.
Đại học được đánh giá theo từng loại trường (trường nghiên cứu cấp quốc gia, trường đào tạo đa ngành đến bậc thạc sĩ, trường đào tạo đến bậc cử nhân, trường cấp vùng). Giá trị của các đánh giá này nằm ở chỗ cách tiến hành nghiên cứu phân loại dựa vào các tổ chức giáo dục có uy tín; các tiêu chí và chỉ báo đánh giá khoa học do các nhà giáo dục có trọng trách tham gia; có đến 1.400 trường kiểm định (accredited institutions) tham gia đánh giá; và cuối cùng, các thông tin cần thiết đều được trình bày rõ ràng cụ thể như loại trường, địa chỉ, văn bằng đào tạo, số lượng SV, ngành học, điểm tuyển chọn, chi phí, khả năng hỗ trợ tài chính.
Trong nhiều năm, 51 trường này vẫn giữ nguyên trong bảng phân loại và sự khác biệt giữa các trường trong tốp này thường không lớn. So với năm trước, chỉ có vài thay đổi nhỏ về vị trí như Viện Công nghệ Massachusetts (MIT) đứng thứ 5 (năm 2005) thì xuống thứ 7 (năm 2006).
Các tiêu chí và chỉ báo đánh giá bao gồm đánh giá của đội ngũ các nhà quản lý giáo dục như hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo và trưởng phòng tuyển sinh; tỉ lệ tốt nghiệp và lưu giữ SV (tỉ lệ SV theo đuổi chương trình học - tính đến sáu năm cho chương trình cử nhân - đến khi tốt nghiệp và tỉ lệ SV còn theo học sau năm thứ nhất); nguồn lực ban giảng huấn (sĩ số lớp có dưới 20 SV, số lớp có trên 50 SV, lương giảng viên, số giảng viên có học vị tiến sĩ, tỉ lệ giảng viên/SV, tỉ lệ giảng viên cơ hữu); việc tuyển chọn SV (điểm thi trắc nghiệm năng lực trình độ SAT hay ACT, tỉ lệ SV năm thứ nhất thuộc nhóm 10% đầu lớp ở trung học, tỉ lệ chấp nhận ứng viên nộp đơn); nguồn lực tài chính (chi phí bình quân trên mỗi SV về đào tạo, nghiên cứu, dịch vụ và các hoạt động khác); đóng góp của cựu SV (tỉ lệ cựu SV tham gia đóng góp).
Đối chiếu các tiêu chí đánh giá, như tỉ lệ SV/giảng viên, thì trung bình là 8 - 11/1, tuy nhiên cũng có trường có 3/1 và có trường lên đến 23/1. Tỉ lệ SV năm thứ nhất còn học lên tiếp là 93%. Tỉ lệ lưu giữ SV tốt nghiệp (theo đuổi sau sáu năm) là trên 90% ở tốp đầu và 78% ở tốp sau. Tỉ lệ số lớp dưới 20 sinh viên là 55-65%. Tỉ lệ số lớp trên 50 SV là 13%.
Tỉ lệ giảng viên cơ hữu là trên 90%. Về việc tuyển chọn SV, tỉ lệ SV là học sinh trung học thuộc loại 10% giỏi nhất trên 85% ở tốp đầu và 75% ở tốp sau. Tỉ lệ tuyển chọn là dưới 15% trên tổng số ứng viên ở tốp các trường đầu. Và đóng góp của cựu SV trung bình khoảng 35-40% trên tổng số cựu SV, có trường đến hơn 60% tham gia đóng góp. Điều này có ý nghĩa lớn, phản ánh sự hài lòng của cựu SV đối với trường nên sẵn sàng quay trở lại đóng góp.
Trong 51 đại học tốt nhất nước Mỹ theo phân loại năm 2006 có 35 trường tư thục, 16 trường công lập (đánh dấu *).
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7. California Institute of Technology
8. Massachusetts Institute of Technology
9.
10
11.
12. Northwestern University
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.
29.
30.
31.
32.
33.
34.
35.
36.
37.
38. Georgia Institute of Technology*
39.
40.
41.
42.
43. Rensselaer Polytechnic Institute
44.
45.
46.
47.
48.
49.
50.
Source: (Theo Tuổi Trẻ)
Please sign in to perform this function