Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa người lao động được hưởng là bao nhiêu sau khi lương tối thiểu vùng, lương cơ sở tăng?

Viewed: 5,267

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa người lao động được hưởng là bao nhiêu sau khi lương tối thiểu vùng, lương cơ sở tăng? Lịch chi trả trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp? Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính như nào theo quy định?

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa người lao động được hưởng là bao nhiêu sau khi lương tối thiểu vùng, lương cơ sở tăng?

Căn cứu Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được tính bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Tuy nhiên, mức trợ cấp này không vượt quá 5 lần mức lương cơ sở đối với người lao động hưởng lương theo chế độ Nhà nước quy định, hoặc không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng theo Bộ luật Lao động đối với người lao động hưởng lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
...
Theo quy định nêu trên thì cách tính mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp từ 01/7/2024 như sau:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng = (Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp) x 60%

- Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa đối với lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP tăng mức lương cơ sở từ 1.800.000 đồng lên 2.340.000 đồng. Do đó, lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa là: 2.340.000 x 5= 11.700.000 đồng/1 tháng.

- Đối với người lao động hưởng lương theo mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động 2019:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa người lao động được hưởng là bao nhiêu sau khi lương tối thiểu vùng, lương cơ sở tăng?

Do đó, người lao động hưởng lương theo mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 có mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa là:

Vùng I: 4.960.000 x 5= 24.800.000 đồng/tháng

Vùng II: 4.410.000 x 5= 22.050.000 đồng/tháng

Vùng III: 3.860.000 x 5= 19.300.000 đồng/tháng

Vùng IV: 3.450.000 x 5= 17.250.000 đồng/tháng

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa người lao động được hưởng là bao nhiêu sau khi lương tối thiểu vùng, lương cơ sở tăng? (Hình từ Internet)

Lịch chi trả bảo hiểm thất nghiệp? Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính như nào?

Theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP về việc chi trả trợ cấp thất nghiệp như sau:

Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
...
2. Chi trả trợ cấp thất nghiệp

a) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

b) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.

Đồng thời tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:

Mức hưởng và tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp
...
2. Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo tháng dương lịch. Mỗi tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày người lao động bắt đầu hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Luật Việc làm đến ngày đó của tháng sau trừ 01 ngày, trường hợp tháng sau không có ngày tương ứng thì ngày kết thúc của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày cuối cùng của tháng đó.

Ví dụ 4: Ông Cao Văn D được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian là 05 tháng, từ ngày 01/01/2022 đến ngày 31/5/2022. Như vậy, tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông D được xác định như sau:
Tháng hưởng thứ nhất là từ ngày 01/01/2022 đến hết ngày 31/01/2022; Tháng hưởng thứ hai là từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 28/02/2022; Tháng hưởng thứ ba là từ ngày 01/3/2022 đến hết ngày 31/3/2022; Tháng hưởng thứ tư là từ ngày 01/4/2022 đến hết ngày 30/4/2022; Tháng hưởng thứ năm là từ ngày 01/5/2022 đến hết ngày 31/5/2022.
...
Theo đó, Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo tháng dương lịch.

Mỗi tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày người lao động bắt đầu hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Luật Việc làm 2013 đến ngày đó của tháng sau trừ 01 ngày, trường hợp tháng sau không có ngày tương ứng thì ngày kết thúc của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày cuối cùng của tháng đó.

Cũng theo quy định trên thì lịch chi trả trợ cấp thất nghiệp được xác định như sau:

- Tháng đầu tiên: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nhận được quyết định hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

- Từ tháng thứ 2 trở đi: Trong thời hạn 05 ngày làm việc tính từ ngày thứ 07 của tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

Nếu lịch chi trả bảo hiểm thất nghiệp rơi vào ngày nghỉ, thời hạn chi trả sẽ được tính từ ngày làm việc kế tiếp.

Thời gian trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp là bao lâu?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm 2013, quy định thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

- Đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp;

- Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Source: Thư viện pháp luật

VIP jobs ( $1000+ )

CÔNG TY CP TM DV AN SƯƠNG
CÔNG TY CP TM DV AN SƯƠNG

Salary : 20 Mil - 25 Mil VND

Ho Chi Minh

CÔNG TY CP TM DV AN SƯƠNG
CÔNG TY CP TM DV AN SƯƠNG

Salary : 20 Mil - 30 Mil VND

Ho Chi Minh

Diag
Diag

Salary : 60 Mil - 80 Mil VND

Ho Chi Minh

CÔNG TY TNHH EMERS VIETNAM
CÔNG TY TNHH EMERS VIETNAM

Salary : Competitive

Ho Chi Minh

NHÀ SÁCH TIẾN THỌ
NHÀ SÁCH TIẾN THỌ

Salary : 30 Mil - 40 Mil VND

Ha Noi

DAIICHI SANKYO
DAIICHI SANKYO

Salary : Competitive

Ho Chi Minh

DIAG
DIAG

Salary : Competitive

Ho Chi Minh

CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ ONE - T
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ ONE - T

Salary : 18 Mil - 23 Mil VND

Ho Chi Minh

Savills Vietnam
Savills Vietnam

Salary : Competitive

Ho Chi Minh

Công Ty TNHH Thẩm Mỹ Latin
Công Ty TNHH Thẩm Mỹ Latin

Salary : 15 Mil - 25 Mil VND

Ho Chi Minh

Công Ty TNHH May Thêu Giày An Phước
Công Ty TNHH May Thêu Giày An Phước

Salary : 15 Mil - 25 Mil VND

Ho Chi Minh

Savills Vietnam
Savills Vietnam

Salary : Competitive

Ho Chi Minh

Công ty TNHH Sài Gòn Stec
Công ty TNHH Sài Gòn Stec

Salary : 15 Mil - 23 Mil VND

Binh Duong

Công Ty TNHH ONE-VALUE Việt Nam
Công Ty TNHH ONE-VALUE Việt Nam

Salary : 30 Mil - 35 Mil VND

Ha Noi

CÔNG TY TNHH BIA CARLSBERG VIỆT NAM
CÔNG TY TNHH BIA CARLSBERG VIỆT NAM

Salary : Competitive

Ho Chi Minh

HR Vietnam’s ESS Client
HR Vietnam’s ESS Client

Salary : 1,000 - 1,200 USD

Ha Noi

HR Vietnam’s ESS Client
HR Vietnam’s ESS Client

Salary : 1,000 - 1,200 USD

Ha Noi

CÔNG TY TNHH JOB HOUSE
CÔNG TY TNHH JOB HOUSE

Salary : 25 Mil - 35 Mil VND

Ha Noi | Dong Nai

Công Ty TNHH ONE-VALUE Việt Nam
Công Ty TNHH ONE-VALUE Việt Nam

Salary : 35 Mil - 45 Mil VND

Ho Chi Minh | Binh Duong | Dong Nai

CÔNG TY TNHH ADI's CLIENT
CÔNG TY TNHH ADI's CLIENT

Salary : Competitive

Ho Chi Minh

Allcho Vietnam
Allcho Vietnam

Salary : 25 Mil - 35 Mil VND

Long An

Vietnamese-German University (VGU)
Vietnamese-German University (VGU)

Salary : 20 Mil - 30 Mil VND

Binh Duong

Công Ty TNHH Tanner Việt Nam
Công Ty TNHH Tanner Việt Nam

Salary : 20 Mil - 24 Mil VND

Ho Chi Minh

CÔNG TY CP TÔN THÉP VIỆT PHÁP
CÔNG TY CP TÔN THÉP VIỆT PHÁP

Salary : 30 Mil - 50 Mil VND

Ha Noi

Công ty Cổ Phần Kizuna JV
Công ty Cổ Phần Kizuna JV

Salary : 15 Mil - 25 Mil VND

Ho Chi Minh | Long An

CÔNG TY TNHH TOP SOLVENT (VIỆT NAM)
CÔNG TY TNHH TOP SOLVENT (VIỆT NAM)

Salary : Up to 2,000 USD

Dong Nai

CÔNG TY TNHH ACTR
CÔNG TY TNHH ACTR

Salary : Competitive

Ho Chi Minh

Công Ty Cổ Phần In Holdings
Công Ty Cổ Phần In Holdings

Salary : 25 Mil - 35 Mil VND

Ho Chi Minh

Công Ty TNHH LF Logistics (Việt Nam)
Công Ty TNHH LF Logistics (Việt Nam)

Salary : Competitive

Binh Duong

Công ty TNHH United International Pharma
Công ty TNHH United International Pharma

Salary : Competitive

Phu Tho | Thai Nguyen | Ha Noi

Similar posts "Market & Trends"

Top 10+ Nghề làm việc tại nhà thu nhập tốt, ít vốn nhiều lời
Làm việc tại nhà thường không đòi hỏi quá nhiều thời gian và vốn… Vì vậy nếu bạn đang tìm kiếm một công việc làm thêm tại nhà, hãy tham khảo bài viết này nhé!
Đa cấp là gì? Phân biệt kinh doanh đa cấp hợp pháp và bất hợp pháp
Đa cấp là gì? Làm thế nào để phân biệt mô hình kinh doanh đa cấp hợp pháp và bất hợp pháp để tránh bị lừa đảo. Nhấn xem ngay bài viết để cùng tìm hiểu nhé!
Sự thật cuộc gọi, văn bản gửi từ "cán bộ BHXH"
Lợi dụng quá trình chuyển đổi số của cơ quan BHXH, nhiều hình thức lừa đảo tinh vi đã được các đối tượng sử dụng để trục lợi
Thủ tục chốt sổ BHXH để chờ đến ngày nghỉ hưu
(Dân trí) - Ông Cường mới 52 tuổi nhưng đã đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) gần 29 năm. Hiện ông muốn nghỉ việc, chốt sổ BHXH để chờ đến khi đủ tuổi về hưu hưởng chế độ hưu trí.
4 trường hợp vẫn được hưởng BHXH một lần
NGUYỄN VĂN TÍNH (TP Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai) hỏi: "Tôi có nghe thông tin theo Luật BHXH mới thì từ ngày 1-7-2025, người lao động (NLĐ) sẽ không được rút BHXH một lần. Xin giải thích rõ hơn vấn đề này?".
Người lao động hưởng lợi lớn với chế độ thai sản mới
(Dân trí) - Chế độ thai sản mới theo Luật BHXH (sửa đổi) năm 2024 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2025) có nhiều thay đổi có lợi cho người lao động, mở rộng nhóm lao động được hưởng chế độ này.
View more

Subscribe

Create job alerts. Free and Easy

Create now
Feedback