Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa người lao động được hưởng là bao nhiêu sau khi lương tối thiểu vùng, lương cơ sở tăng?

Lượt xem: 5,136

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa người lao động được hưởng là bao nhiêu sau khi lương tối thiểu vùng, lương cơ sở tăng? Lịch chi trả trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp? Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính như nào theo quy định?

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa người lao động được hưởng là bao nhiêu sau khi lương tối thiểu vùng, lương cơ sở tăng?

Căn cứu Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được tính bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Tuy nhiên, mức trợ cấp này không vượt quá 5 lần mức lương cơ sở đối với người lao động hưởng lương theo chế độ Nhà nước quy định, hoặc không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng theo Bộ luật Lao động đối với người lao động hưởng lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
...
Theo quy định nêu trên thì cách tính mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp từ 01/7/2024 như sau:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng = (Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp) x 60%

- Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa đối với lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP tăng mức lương cơ sở từ 1.800.000 đồng lên 2.340.000 đồng. Do đó, lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa là: 2.340.000 x 5= 11.700.000 đồng/1 tháng.

- Đối với người lao động hưởng lương theo mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động 2019:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa người lao động được hưởng là bao nhiêu sau khi lương tối thiểu vùng, lương cơ sở tăng?

Do đó, người lao động hưởng lương theo mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 có mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa là:

Vùng I: 4.960.000 x 5= 24.800.000 đồng/tháng

Vùng II: 4.410.000 x 5= 22.050.000 đồng/tháng

Vùng III: 3.860.000 x 5= 19.300.000 đồng/tháng

Vùng IV: 3.450.000 x 5= 17.250.000 đồng/tháng

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa người lao động được hưởng là bao nhiêu sau khi lương tối thiểu vùng, lương cơ sở tăng? (Hình từ Internet)

Lịch chi trả bảo hiểm thất nghiệp? Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính như nào?

Theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP về việc chi trả trợ cấp thất nghiệp như sau:

Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp
...
2. Chi trả trợ cấp thất nghiệp

a) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

b) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.

Đồng thời tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:

Mức hưởng và tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp
...
2. Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo tháng dương lịch. Mỗi tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày người lao động bắt đầu hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Luật Việc làm đến ngày đó của tháng sau trừ 01 ngày, trường hợp tháng sau không có ngày tương ứng thì ngày kết thúc của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày cuối cùng của tháng đó.

Ví dụ 4: Ông Cao Văn D được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian là 05 tháng, từ ngày 01/01/2022 đến ngày 31/5/2022. Như vậy, tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông D được xác định như sau:
Tháng hưởng thứ nhất là từ ngày 01/01/2022 đến hết ngày 31/01/2022; Tháng hưởng thứ hai là từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 28/02/2022; Tháng hưởng thứ ba là từ ngày 01/3/2022 đến hết ngày 31/3/2022; Tháng hưởng thứ tư là từ ngày 01/4/2022 đến hết ngày 30/4/2022; Tháng hưởng thứ năm là từ ngày 01/5/2022 đến hết ngày 31/5/2022.
...
Theo đó, Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo tháng dương lịch.

Mỗi tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày người lao động bắt đầu hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 50 Luật Việc làm 2013 đến ngày đó của tháng sau trừ 01 ngày, trường hợp tháng sau không có ngày tương ứng thì ngày kết thúc của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày cuối cùng của tháng đó.

Cũng theo quy định trên thì lịch chi trả trợ cấp thất nghiệp được xác định như sau:

- Tháng đầu tiên: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nhận được quyết định hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

- Từ tháng thứ 2 trở đi: Trong thời hạn 05 ngày làm việc tính từ ngày thứ 07 của tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

Nếu lịch chi trả bảo hiểm thất nghiệp rơi vào ngày nghỉ, thời hạn chi trả sẽ được tính từ ngày làm việc kế tiếp.

Thời gian trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp là bao lâu?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm 2013, quy định thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

- Đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp;

- Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Nguồn: Thư viện pháp luật

Việc Làm VIP ( $1000+)

Công ty Toàn Đạt
Công ty Toàn Đạt

Lương : 15 Tr - 25 Tr VND

Hà Nội

CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRÍ DƯƠNG
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRÍ DƯƠNG

Lương : Cạnh Tranh

Hà Nội | Hồ Chí Minh | Nghệ An

Yes4All Trading Services Company Limited
Yes4All Trading Services Company Limited

Lương : Cạnh Tranh

Hồ Chí Minh

CÔNG TY TNHH TRANSCOSMOS VIỆT NAM
CÔNG TY TNHH TRANSCOSMOS VIỆT NAM

Lương : Cạnh Tranh

Hồ Chí Minh

CÔNG TY TNHH DSV SOLUTIONS
CÔNG TY TNHH DSV SOLUTIONS

Lương : Cạnh Tranh

Hồ Chí Minh

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DANCO
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DANCO

Lương : 20 Tr - 30 Tr VND

Hà Nội

Công ty Cổ phần Minh Housewares
Công ty Cổ phần Minh Housewares

Lương : 12 Tr - 25 Tr VND

Hồ Chí Minh

Alphanam Group
Alphanam Group

Lương : 15 Tr - 50 Tr VND

Hồ Chí Minh | Hà Nội | Đà Nẵng

Công ty TNHH Onpoint
Công ty TNHH Onpoint

Lương : Cạnh Tranh

Hồ Chí Minh

Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Thời Trang MELYA.vn
Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Thời Trang MELYA.vn

Lương : 15 Tr - 25 Tr VND

Hà Nội

CÔNG TY TÀI CHÍNH BƯU ĐIỆN
CÔNG TY TÀI CHÍNH BƯU ĐIỆN

Lương : 25 Tr - 45 Tr VND

Hà Nội

CÔNG TY TNHH SX BAO BÌ NAM VIỆT
CÔNG TY TNHH SX BAO BÌ NAM VIỆT

Lương : Cạnh Tranh

Hồ Chí Minh

CÔNG TY TNHH GRGR
CÔNG TY TNHH GRGR

Lương : 20 Tr - 35 Tr VND

Hồ Chí Minh

CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN Y KHOA SÀI GÒN
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN Y KHOA SÀI GÒN

Lương : Cạnh Tranh

Hồ Chí Minh | Khánh Hòa

Công ty TNHH Onpoint
Công ty TNHH Onpoint

Lương : Cạnh Tranh

Hồ Chí Minh

Công Ty TNHH ONE-VALUE Việt Nam
Công Ty TNHH ONE-VALUE Việt Nam

Lương : 39 Tr - 40 Tr VND

Tokyo

CÔNG TY TNHH JOB HOUSE
CÔNG TY TNHH JOB HOUSE

Lương : Lên đến 26 Tr VND

Hà Nội

Công ty TNHH SX & TM Minh Ngọc
Công ty TNHH SX & TM Minh Ngọc

Lương : 30 Tr - 40 Tr VND

Hưng Yên

Công ty TNHH SX & TM Minh Ngọc
Công ty TNHH SX & TM Minh Ngọc

Lương : 30 Tr - 40 Tr VND

Hưng Yên

Công ty CP Tập Đoàn Khải Hoàn Land
Công ty CP Tập Đoàn Khải Hoàn Land

Lương : Cạnh Tranh

Hồ Chí Minh

Tổng công ty Bưu điện Việt Nam
Tổng công ty Bưu điện Việt Nam

Lương : 20 Tr - 30 Tr VND

Hà Nội

Tổng công ty Bưu điện Việt Nam
Tổng công ty Bưu điện Việt Nam

Lương : 15 Tr - 30 Tr VND

Hà Nội

TẬP ĐOÀN BRG – CÔNG TY CP
TẬP ĐOÀN BRG – CÔNG TY CP

Lương : 20 Tr - 26 Tr VND

Hồ Chí Minh

Tổng công ty Bưu điện Việt Nam
Tổng công ty Bưu điện Việt Nam

Lương : 25 Tr - 35 Tr VND

Hà Nội

Công ty TNHH PHD
Công ty TNHH PHD

Lương : Cạnh Tranh

Hà Nội

CÔNG TY CỔ PHẦN Z HOLDING
CÔNG TY CỔ PHẦN Z HOLDING

Lương : 18 Tr - 25 Tr VND

Hà Nội

Highlands Coffee
Highlands Coffee

Lương : Cạnh Tranh

Hồ Chí Minh

Yes4All Trading Services Company Limited
Yes4All Trading Services Company Limited

Lương : Cạnh Tranh

Hồ Chí Minh

Công ty cổ phần BW JAPAN
Công ty cổ phần BW JAPAN

Lương : 17 Tr - 25 Tr VND

Hà Nội

CÔNG TY TNHH QUICK VIỆT NAM
CÔNG TY TNHH QUICK VIỆT NAM

Lương : Trên 4,000 USD

Hồ Chí Minh

Công ty Cổ phần Ẩm thực Thiên Lý
Công ty Cổ phần Ẩm thực Thiên Lý

Lương : 20 Tr - 25 Tr VND

Hồ Chí Minh

Masan Consumer
Masan Consumer

Lương : Cạnh Tranh

Đồng Nai

Công ty CP XLUXURY Việt Nam
Công ty CP XLUXURY Việt Nam

Lương : 13 Tr - 35 Tr VND

Hà Nội | Hồ Chí Minh

CÔNG TY TNHH TRANSCOSMOS VIỆT NAM
CÔNG TY TNHH TRANSCOSMOS VIỆT NAM

Lương : 18 Tr - 25 Tr VND

Hồ Chí Minh

CÔNG TY TNHH TRANSCOSMOS VIỆT NAM
CÔNG TY TNHH TRANSCOSMOS VIỆT NAM

Lương : 25 Tr - 30 Tr VND

Hồ Chí Minh

Công ty CP Thương Mại XNK CTCT Group
Công ty CP Thương Mại XNK CTCT Group

Lương : 30 Tr - 50 Tr VND

Hà Nội

CÔNG TY TNHH MAXIDI VIỆT NAM
CÔNG TY TNHH MAXIDI VIỆT NAM

Lương : 2,000 - 4,000 USD

Hồ Chí Minh

Bài viết cùng chuyên mục

Sự thật cuộc gọi, văn bản gửi từ "cán bộ BHXH"
Lợi dụng quá trình chuyển đổi số của cơ quan BHXH, nhiều hình thức lừa đảo tinh vi đã được các đối tượng sử dụng để trục lợi
Thủ tục chốt sổ BHXH để chờ đến ngày nghỉ hưu
(Dân trí) - Ông Cường mới 52 tuổi nhưng đã đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) gần 29 năm. Hiện ông muốn nghỉ việc, chốt sổ BHXH để chờ đến khi đủ tuổi về hưu hưởng chế độ hưu trí.
4 trường hợp vẫn được hưởng BHXH một lần
NGUYỄN VĂN TÍNH (TP Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai) hỏi: "Tôi có nghe thông tin theo Luật BHXH mới thì từ ngày 1-7-2025, người lao động (NLĐ) sẽ không được rút BHXH một lần. Xin giải thích rõ hơn vấn đề này?".
Người lao động hưởng lợi lớn với chế độ thai sản mới
(Dân trí) - Chế độ thai sản mới theo Luật BHXH (sửa đổi) năm 2024 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2025) có nhiều thay đổi có lợi cho người lao động, mở rộng nhóm lao động được hưởng chế độ này.
Tuổi trung niên thất nghiệp, làm sao để có lương hưu?
(Dân trí) - Chị Linh mất việc ở tuổi 42. Chị dự định rút bảo hiểm xã hội một lần vì sợ không tìm được việc làm khác để tham gia bảo hiểm xã hội.
Đóng bảo hiểm hơn 18 năm, nên rút một lần hay đóng thêm để có lương hưu?
(Dân trí) - Ông Toàn đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) được 18 năm 8 tháng thì bị đột quỵ, không thể tiếp tục làm việc. Ông băn khoăn, cân nhắc nên rút bảo hiểm xã hội một lần hay không.

Quan tâm

Thông báo việc làm - Hoàn toàn miễn phí và dễ dàng

TẠO NGAY
Feedback