Thông Báo Việc Làm
Chào mừng bạn đến CareerViet.vn
Tạo thông báo việc làm để xem việc làm phù hợp với bạn, nhà tuyển dụng đã xem hồ sơ của bạn và cập nhật nhiều hơn nữa ...
welcome to careerviet
Lượt xem: 8,973
Khi cả vợ và chồng cùng tham gia BHXH thì chế độ thai sản được giải quyết như thế nào? Dưới đây là những thông tin chi tiết về vấn đề này.
Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Theo quy định tại điều 31 Luật BHXH 2014, người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp: Lao động nữ mang thai; Lao động nữ sinh con; Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi; Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.
Trong đó, lao động nữ sinh con phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh. Trường hợp đã đóng từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định thì phải đóng từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh.
Có thể thấy, pháp luật hiện hành chỉ đặt ra điều kiện về thời gian đóng BHXH của lao động nữ, còn lao động nam, chỉ cần có vợ sinh con sẽ được hưởng chế độ thai sản.
Chế độ thai sản của vợ.
Điều 34 Luật BHXH 2014 quy định: Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 6 tháng. Trường hợp sinh đôi trở lên thì từ con thứ 2 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 1 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 2 tháng (thời gian nghỉ nêu trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần).
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe. Theo khoản 2, điều 41 Luật BHXH, trong 30 ngày đầu làm việc mà sức khoẻ chưa phục hồi thì lao động nữ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ: Tối đa 10 ngày nếu sinh một lần từ 2 con trở lên; Tối đa 7 ngày nếu sinh con phải phẫu thuật; Tối đa 5 ngày với các trường hợp khác.
Ví dụ: Lao động nữ sinh con vào ngày 20-5-2020 thì được nhận trợ cấp 1 lần bằng 1,49 triệu đồng x 2 = 2,98 triệu đồng.
Tiền chế độ thai sản được quy định tại điều 39 Luật BHXH. Cụ thể: Mức hưởng hàng tháng = (bằng) 100% x (nhân) mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ hưởng chế độ thai sản.
Trường hợp lao động nữ đóng BHXH chưa đủ 6 tháng thì mức hưởng là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng BHXH, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH.
Tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được nêu rõ tại khoản 3, điều 41 Luật BHXH, mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Ví dụ: Cũng với lao động nữ sinh con vào ngày 20-5-2020 thì tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 1 ngày bằng 1.490.000 đồng x 30% = 447.000 đồng.
Chế độ thai sản của chồng khi vợ sinh con
Theo Luật BHXH 2014, cụ thể khoản 2, điều 34, lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản: 5 ngày làm việc; 7 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; 10 ngày làm việc nếu vợ sinh đôi; sinh 3 trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 3 ngày làm việc; 14 ngày làm việc nếu vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật (thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con).
Theo điểm b, khoản 1, điều 39 Luật BHXH 2014, mức hưởng một ngày đối với lao động nam khi vợ sinh con được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày. Cụ thể: Mức hưởng mỗi ngày = (bằng) 100% x (nhân) mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ hưởng chế độ thai sản : (chia) 24
Nguồn: Theo Báo Người Lao Động
Vui lòng đăng nhập để thực hiện chức năng này