Doanh nghiệp có được trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng không? Trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng thì có bị phạt không?

Lượt xem: 5,153

Cho hỏi doanh nghiệp có được trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng không? Trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng thì có bị phạt không? Câu hỏi của chị Lan đến từ Huế.

Doanh nghiệp có được trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng không?
Căn cứ vào Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.

Theo như quy định trên thì người sử dụng lao động trả lương cho người lao động theo công việc hoặc theo chức danh thì không được trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.

Mặt khác, các khoản phụ cấp lương và khoản bổ sung khác sẽ do các bên tự thỏa thuận chứ không bắt buộc phải có.

Do vậy, mức lương thấp nhất trả lương cho người lao động phải bằng mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.

Doanh nghiệp có được trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng không? Trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng thì có bị phạt không?
Doanh nghiệp có được trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng không? Trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng thì có bị phạt không?

Mức lương tối thiểu vùng hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:

- Vùng I: Mức lương tối thiểu tháng là 4.680.000 đồng và mức lương tối thiểu giờ là 22.500 đồng.

- Vùng II: Mức lương tối thiểu tháng là 4.160.000 đồng và mức lương tối thiểu giờ là 20.000 đồng.

- Vùng III: Mức lương tối thiểu tháng là 3.640.000 đồng và mức lương tối thiểu giờ là 17.500 đồng.

- Vùng IV: Mức lương tối thiểu tháng là 3.250.000 đồng và mức lương tối thiểu giờ là 15.600 đồng.

Theo đó, căn cứ vào nơi mà người lao động làm việc thuộc vùng nào để xác định mức lương tối thiểu vùng theo quy định trên.

Trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng, doanh nghiệp bị xử lý thế nào?
Như đã đề cập, doanh nghiệp buộc phải trả lương cho người lao động theo số tiền mà các bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. Nếu cố tình trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về tiền lương
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện: thang lương, bảng lương; mức lao động; quy chế thưởng;
b) Không xây dựng thang lương, bảng lương hoặc định mức lao động; không áp dụng thử mức lao động trước khi ban hành chính thức;
c) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương; định mức lao động; quy chế thưởng;
d) Không thông báo bảng kê trả lương hoặc có thông báo bảng kê trả lương cho người lao động nhưng không đúng theo quy định;
đ) Không trả lương bình đẳng hoặc phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
...
3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi không trả hoặc trả không đủ cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

Như vậy, tùy vào số lượng người lao động bị trả lương thấp hơn lương tối thiểu vùng mà người sử dụng lao động là cá nhân sẽ bị xử phạt hành chính từ 20 - 75 triệu đồng. Trong khi đó, theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì người sử dụng lao động là tổ chức vi phạm sẽ bị phạt gấp đôi từ 40 - 150 triệu đồng.

Ngoài việc bị phạt tiền, doanh nghiệp còn buộc phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền trả thiếu cho người lao động. Mức lãi suất sẽ được tính theo mức lãi tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm doanh nghiệp bị xử phạt.

  Thư viện pháp luật

Việc Làm VIP ( $1000+)

Công ty Cổ phần Thời Trang YODY
Công ty Cổ phần Thời Trang YODY

Lương: Cạnh Tranh

Hà Nội | Hồ Chí Minh | Hải Dương

CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN ASEAN
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN ASEAN

Lương: Cạnh Tranh

Hà Nội

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI GEARVN
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI GEARVN

Lương: Cạnh Tranh

Hồ Chí Minh

Công ty Cổ Phần Công Nghệ Du Lịch Gotadi
Công ty Cổ Phần Công Nghệ Du Lịch Gotadi

Lương: 1,000 - 1,500 USD

Hồ Chí Minh

Công ty Cổ phần Sữa VitaDairy Việt Nam
Công ty Cổ phần Sữa VitaDairy Việt Nam

Lương: Cạnh Tranh

Hồ Chí Minh

RGF HR Agent Vietnam Co., LTD
RGF HR Agent Vietnam Co., LTD

Lương: 17 Tr - 25 Tr VND

Hồ Chí Minh

CÔNG TY CỔ PHẦN VUA NỆM
CÔNG TY CỔ PHẦN VUA NỆM

Lương: Cạnh Tranh

Hà Nội

Công ty Cổ phần Tiên Phong
Công ty Cổ phần Tiên Phong

Lương: 12 Tr - 25 Tr VND

Hà Nội

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI GEARVN
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI GEARVN

Lương: Cạnh Tranh

Hồ Chí Minh

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI GEARVN
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI GEARVN

Lương: Cạnh Tranh

Hồ Chí Minh

AkzoNobel Vietnam
AkzoNobel Vietnam

Lương: Cạnh Tranh

Bắc Ninh

CÔNG TY CỔ PHẦN KREDIVO VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN KREDIVO VIỆT NAM

Lương: Cạnh Tranh

Hồ Chí Minh

Công ty Cổ phần Quốc tế Gia
Công ty Cổ phần Quốc tế Gia

Lương: 12 Tr - 25 Tr VND

Hồ Chí Minh

CareerViet's client
CareerViet's client

Lương: Cạnh Tranh

Đồng Nai

Tổng Công ty Đối Tác Chân Thật
Tổng Công ty Đối Tác Chân Thật

Lương: Cạnh Tranh

Hồ Chí Minh

CÔNG TY CỔ PHẦN Z HOLDING
CÔNG TY CỔ PHẦN Z HOLDING

Lương: 25 Tr - 30 Tr VND

Hà Nội

Công ty TNHH Minh Long I
Công ty TNHH Minh Long I

Lương: 18 Tr - 25 Tr VND

Hồ Chí Minh | Bình Dương

Bảo mật
Bảo mật

Lương: Cạnh Tranh

Hồ Chí Minh

CÔNG TY CỔ PHẦN XUÂN HÒA VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN XUÂN HÒA VIỆT NAM

Lương: 20 Tr - 40 Tr VND

Vĩnh Phúc

Bài viết cùng chuyên mục

BHXH tự nguyện: Cần chính sách linh hoạt
Để tăng độ bao phủ, chính sách BHXH tự nguyện cần được cải cách theo hướng linh hoạt, đồng thời tăng quyền lợi của người tham gia
Nhiều lần bị mất việc, một nữ công nhân đã rút BHXH đến 4 lần
(NLĐO) - Kể từ sau khi bị tai nạn lao động, suy giảm sức lao động, công việc của chị Vĩnh Vy Phượng gặp nhiều trắc trở, chị phải nhiều lần rút BHXH để chi trả tiền nhà trọ, điện, nước
Vì sao người lao động thích hưởng bảo hiểm thất nghiệp hơn lương hưu?
(NLĐO)- Việc chỉ được hưởng một trong 2 chế độ khiến người lao động phải lựa chọn, trong đó nhiều người đã chọn nghỉ việc trước khi đủ tuổi nghỉ hưu để hưởng bảo hiểm thất nghiệp rồi mới hưởng lương hưu
Quyền lợi người lao động sẽ giảm?
Đề xuất bổ sung một số trường hợp không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại dự thảo Luật Việc làm đang vấp phải sự phản ứng từ người lao động và doanh nghiệp
16 khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân 2024
(NLĐO) - Theo quy định, sẽ có những khoản thu nhập sau đây được miễn thuế thu nhập cá nhân năm 2024.
Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp gần 12 năm xin nghỉ, doanh nghiệp bối rối
(NLĐO)- Theo quy định hiện hành, người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp lâu hơn 114 tháng (12 năm), khi nghỉ việc chỉ được hưởng trợ cấp thất nghiệp của 12 năm, phần đóng dư không được bảo lưu.

Quan tâm

Thông báo việc làm - Hoàn toàn miễn phí và dễ dàng

TẠO NGAY
Feedback