Thông Báo Việc Làm
Chào mừng bạn đến CareerViet.vn
Tạo thông báo việc làm để xem việc làm phù hợp với bạn, nhà tuyển dụng đã xem hồ sơ của bạn và cập nhật nhiều hơn nữa ...
welcome to careerviet
Lượt xem: 5,505
Tôi làm lao động phổ thông, tôi được một người của một công ty xây dựng thuộc làm lao động. Nhưng không có hợp đồng lao động. Tôi không phải là người của công ty mà chỉ là thuê ngoài, đến khi hoàn thành công việc thì người thuê tôi không trả đủ tiền công và bỏ trốn. Vậy hiện tại tôi có kiện anh ta được không? Nếu kiện thì cần phải có những điều kiện gì? Vì là lao động phổ thông nên không có hợp đồng lao động. Địa chỉ nơi ở và công ty anh ta làm việc cũng đã thay đổi. Chỉ còn biết tên và số điện thoại hiện vẫn liên lạc được. Đây là câu hỏi của anh Vũ Anh đến từ Bắc Kạn.
Căn cứ theo Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Hình thức hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.
Như vậy, nếu như công việc mà anh làm chỉ là công việc có thời hạn dưới 03 tháng thì có thể giao hết hợp đồng lao động bằng lời nói thôi cũng được, không bắt buộc phải lập bằng hợp đồng.
Tuy nhiên rủi ro phát sinh ở đây là khi mình thực hiện xong công việc trong thỏa thuận của hợp đồng lao động thì người thuê mướn mình không thanh toán đủ và bỏ trốn.
Để bảo vệ quyền lợi cho mình thì mình có quyền khởi kiện người này ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người này cư trú, việc có hợp đồng lao động hay không không phải là điều kiện để mình có thể kiện người này hay không.
Việc có hợp đồng lao động chỉ là chứng cứ chứng minh sự thuê mướn lao động giữa anh và người này, nó sẽ là bằng chứng có giá trị mạnh mẽ trước tòa chứng minh là anh đã được người này thuê khi đó yêu cầu thanh toán tiền công của anh sẽ dễ dàng được tòa chấp nhận hơn.
Nếu không có hợp đồng lao động, anh có thể xuất trình các bằng chứng ví dụ chứng từ trả tiền, hay tin nhắn, hay bản ghi âm điện thoại trao đổi giữa hai người về việc này có thuê mướn anh làm việc và người này không thanh toán đủ số tiền theo thỏa thuận ban đầu.
Để có thể khởi kiện và được tòa thụ lý, anh phải xác định rõ địa chỉ nơi người này cư trú tức là nơi người này đăng ký thường trú, do đó anh cần xác định cụ thể trước và nộp đơn khởi kiện lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người này đăng ký thường trú hoặc nơi tổ chức tuyển dụng đặt trụ sở theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Hợp đồng lao động (Hình từ Internet)
Căn cứ theo khoản 2 Điều 33 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động
1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
2. Trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
3. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.
Như vậy sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động được thực hiện bằng những hình ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
Căn cứ theo Điều 28 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động
Công việc theo hợp đồng lao động phải do người lao động đã giao kết hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Nguồn: Thư Viện Pháp Luật
Vui lòng đăng nhập để thực hiện chức năng này