Người lao động có được trả trợ cấp thôi việc nếu bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hay không?

Lượt xem: 7,306

Cho hỏi trường hợp người lao động bị đơn phương chấm dứt HĐLĐ do thường xuyên không hoàn thành được chỉ tiêu công việc được giao thì người lao động có được trả trợ cấp thôi việc hay không?- câu hỏi của anh T.P (Tiền Giang).

Người lao động có được trả trợ cấp thôi việc nếu bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hay không?
Theo khoản 10 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
...
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
...
Theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
...
Như vậy, trong trường hợp người lao động bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do thường xuyên không hoàn thành được chỉ tiêu công việc được giao thì người lao động vẫn có thể được trả trợ cấp thôi việc, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Người lao động có được trả trợ cấp thôi việc nếu bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hay không?
Người lao động có được trả trợ cấp thôi việc nếu bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hay không? (Hình từ internet)

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc đối với người lao động được xác định như thế nào?
Theo khoản 2 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Trợ cấp thôi việc
...
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước trong trường hợp nào?
Theo khoản 3 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.

Như vậy, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước cho người lao động trong trường hợp sau đây:

- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019;

- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

Nguồn: Thư viện pháp luật

Việc Làm VIP ( $1000+)

Bảo mật
Bảo mật

Lương : 2,500 - 3,500 USD

Hà Nội

Công ty TNHH Bất Động Sản TSH Land
Công ty TNHH Bất Động Sản TSH Land

Lương : 10 Tr - 40 Tr VND

Hà Nội

Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Y Dược EBC
Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Y Dược EBC

Lương : 20 Tr - 30 Tr VND

Hồ Chí Minh

AkzoNobel Vietnam
AkzoNobel Vietnam

Lương : Cạnh Tranh

Hồ Chí Minh | Hà Nội

Công ty TNHH Coway Vina
Công ty TNHH Coway Vina

Lương : 20 Tr - 40 Tr VND

Hồ Chí Minh | Hà Nội

PHU THAI CAT
PHU THAI CAT

Lương : 20 Tr - 25 Tr VND

Hà Nội | Quảng Ninh

RGF HR Agent Vietnam Co., LTD
RGF HR Agent Vietnam Co., LTD

Lương : 16 Tr - 25 Tr VND

Hồ Chí Minh

CÔNG TY CỔ PHẦN NAMI DESIGN VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN NAMI DESIGN VIỆT NAM

Lương : 15 Tr - 25 Tr VND

Hà Nội

CÔNG TY CỔ PHẦN CARVIVU
CÔNG TY CỔ PHẦN CARVIVU

Lương : 30 Tr - 40 Tr VND

Hà Nội

Công ty CP Quảng Cáo Thương Mại Đồng Xanh
Công ty CP Quảng Cáo Thương Mại Đồng Xanh

Lương : 23 Tr - 28 Tr VND

Hồ Chí Minh

CÔNG TY CỔ PHẦN CARVIVU
CÔNG TY CỔ PHẦN CARVIVU

Lương : 30 Tr - 100 Tr VND

Hà Nội

CÔNG TY CỔ PHẦN CARVIVU
CÔNG TY CỔ PHẦN CARVIVU

Lương : 50 Tr - 70 Tr VND

Hà Nội

MEGA GANGNAM
MEGA GANGNAM

Lương : 20 Tr - 25 Tr VND

Hồ Chí Minh

FE CREDIT
FE CREDIT

Lương : 15 Tr - 30 Tr VND

Long An

LDG INVESTMENT
LDG INVESTMENT

Lương : 20 Tr - 24 Tr VND

Hồ Chí Minh

Công ty TNHH CADIAN VIETNAM
Công ty TNHH CADIAN VIETNAM

Lương : 14 Tr - 25 Tr VND

Hồ Chí Minh

Công ty TNHH CADIAN VIETNAM
Công ty TNHH CADIAN VIETNAM

Lương : 18 Tr - 24 Tr VND

Hồ Chí Minh

Công ty TNHH CADIAN VIETNAM
Công ty TNHH CADIAN VIETNAM

Lương : 18 Tr - 30 Tr VND

Hồ Chí Minh

CÔNG TY TNHH GLOBAL COMMERCIAL PARTNER
CÔNG TY TNHH GLOBAL COMMERCIAL PARTNER

Lương : 17 Tr - 23 Tr VND

Hồ Chí Minh

CÔNG TY TNHH VN NETWORK
CÔNG TY TNHH VN NETWORK

Lương : 10 Tr - 25 Tr VND

Hồ Chí Minh

Công ty TNHH Tiến Lợi
Công ty TNHH Tiến Lợi

Lương : 25 Tr - 40 Tr VND

Hà Nội

Công Ty TNHH Maker Sixty Four
Công Ty TNHH Maker Sixty Four

Lương : Cạnh Tranh

Long An

Công ty cổ phần Anvy
Công ty cổ phần Anvy

Lương : 30 Tr - 50 Tr VND

Nghệ An

Công Ty Cổ Phần A25 Hotel
Công Ty Cổ Phần A25 Hotel

Lương : 40 Tr - 70 Tr VND

Hà Nội | Hồ Chí Minh

Công Ty TNHH Nhựa Tân Lập Thành
Công Ty TNHH Nhựa Tân Lập Thành

Lương : Cạnh Tranh

Hồ Chí Minh

Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Đèo Cả
Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Đèo Cả

Lương : 17 Tr - 25 Tr VND

Hồ Chí Minh

Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Đèo Cả
Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Đèo Cả

Lương : 17 Tr - 25 Tr VND

Hồ Chí Minh

PeopleWise Vietnam
PeopleWise Vietnam

Lương : Cạnh Tranh

Hồ Chí Minh

Công Ty TNHH Bibabo
Công Ty TNHH Bibabo

Lương : 20 Tr - 40 Tr VND

Hà Nội

Công Ty TNHH Nhựa Tân Lập Thành
Công Ty TNHH Nhựa Tân Lập Thành

Lương : Cạnh Tranh

Hồ Chí Minh

Bài viết cùng chuyên mục "Thị trường & Xu hướng"

Top 10+ Nghề làm việc tại nhà thu nhập tốt, ít vốn nhiều lời
Làm việc tại nhà thường không đòi hỏi quá nhiều thời gian và vốn… Vì vậy nếu bạn đang tìm kiếm một công việc làm thêm tại nhà, hãy tham khảo bài viết này nhé!
Đa cấp là gì? Phân biệt kinh doanh đa cấp hợp pháp và bất hợp pháp
Đa cấp là gì? Làm thế nào để phân biệt mô hình kinh doanh đa cấp hợp pháp và bất hợp pháp để tránh bị lừa đảo. Nhấn xem ngay bài viết để cùng tìm hiểu nhé!